Người bị rối loạn nhịp tim sẽ được ưu tiên dùng thuốc để điều trị. Trong trường hợp điều trị bằng thuốc không có hiệu quả, các bác sĩ sẽ cân nhắc đến việc sử dụng các phương pháp can thiệp.
1. Đông y có chữa được rối loạn nhịp tim không?
Đông y không điều trị được rối loạn nhịp tim. Thậm chí có những bài thuốc trong đông y làm tăng tình trạng rối loạn nhịp tim.
Người bệnh tuyệt đối không được sử dụng các loại thuốc không rõ nguồn gốc để điều trị rối loạn nhịp tim. Việc sử dụng bất kỳ loại thuốc nào cũng cần có chỉ định của bác sĩ chuyên khoa. Bởi với mỗi người bệnh sẽ có những triệu chứng, nguyên nhân khác nhau, việc tự ý sử dụng thuốc sẽ gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe.
2. Cách xử lý khi bị rối loạn nhịp tim
Nếu người bệnh bỗng nhiên gặp tình trạng tim đ.ập mạnh, nhanh, hoặc hồi hộp, khó thở… người bệnh nên nghỉ ngơi ngay tại chỗ. Sau khi nghỉ ngơi để tình trạng cơ thể trở về bình thường thì nhờ người thân hỗ trợ đến các cơ sở y tế thăm khám bởi các bác sĩ chuyên khoa tim mạch.
Với một số trường hợp rối loạn nhịp tim chậm gây choáng, ngất người bệnh cần tới cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
3. Cách chăm sóc người bệnh rối loạn nhịp tim tại nhà
ThS.BS Nguyễn Thu Huyền – Khoa Nội tim mạch (Bệnh viện 19-8)
Trong quá trình điều trị rối loạn nhịp tim, ngoài việc sử dụng các thuốc để điều trị nội khoa, người bệnh cũng cần lưu ý chế độ sinh hoạt hàng ngày.
Một số thói quen trong sinh hoạt hàng ngày có thể ảnh hưởng đến kết quả điều trị, do vậy người bệnh cần thay đổi các thói quen:
Lựa chọn các thực phẩm tốt cho tim mạch để bổ sung vào thực đơn hàng ngày. Tăng cường rau củ quả, trái cây, ngũ cốc và thực phẩm chứa ít muối
Tập luyện thể dục thể thao đều đặn, lựa chọn bài tập và cường độ phù hợp với thể trạng bản thân hoặc có thể tham khảo ý kiến bác sĩ.
Có thời gian nghỉ ngơi hợp lý, tránh căng thẳng, stress trong công việc và cuộc sống hàng ngày.
Hạn chế sử dụng các chất kích thích, rượu bia, t.huốc l.á.
Duy trì cân nặng ổn định, nếu thừa cân, béo phì thì cần giảm cân.
Kiểm soát huyết áp đạt mục tiêu, mỡ m.áu đạt mục tiêu. Nếu có các bệnh lý nền cần tuân thủ phác đồ điều trị của bác sĩ.
Tái khám định kỳ hoặc khám khi có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào
4. Rối loạn nhịp tim có chữa khỏi được không?
Rối loạn nhịp tim có thể kiểm soát và chữa được bằng các phương pháp nội khoa, phương pháp can thiệp.
Người bệnh bị rối loạn nhịp tim thường được ưu tiên sử dụng thuốc để khắc phục tình trạng này. Trong trường hợp điều trị bằng thuốc không có hiệu quả, các bác sĩ sẽ cân nhắc đến việc sử dụng các phương pháp can thiệp.
Rối loạn nhịp tim có thể kiểm soát và chữa được bằng các phương pháp nội khoa, phương pháp can thiệp.
5. Lưu ý với người béo phì, tiểu đường, mang thai… khi mắc rối loạn nhịp tim
– Người thừa cân, béo phì bị rối loạn nhịp tim: Những người thừa cân, béo phì thường có nguy cơ cao mắc các bệnh lý tim mạch. Do sự phát triển rung nhĩ vì béo phì sẽ khiến tim bị loạn nhịp và lâu ngày hình thành nên các cục m.áu đông. Người bệnh béo phì khi được chẩn đoán rối loạn nhịp tim bên cạnh việc tuân thủ điều trị của bác sĩ cũng cần thực hiện chế độ giảm cân để có BMI hợp lý. Tuy nhiên, việc giảm cân của người bệnh cần có sự tư vấn, giám sát của bác sĩ chuyên khoa để tránh các nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe.
– Người tiểu đường bị rối loạn nhịp tim: Dựa vào các chỉ số cân nặng, đường huyết, huyết áp, mỡ m.áu… các bác sĩ sẽ đ.ánh giá được yếu tố nguy cơ mắc bệnh lý tim mạch ở người bệnh tiểu đường. Do vậy người bệnh tiểu đường cần thực hiện các biện pháp sau để hạn chế nguy cơ mắc các bệnh lý tim mạch nói chung và rối loạn nhịp tim nói riêng:
Có chế độ ăn lành mạnh, ăn nhiều rau xanh, trái cây ít ngọt, thịt nạc, ngũ cốc nguyên cám… Hạn chế ăn các đồ ăn chế biến sẵn, nhiều dầu mỡ, uống nhiều nước, hạn chế rượu bia, t.huốc l.á
Kiểm soát cân nặng hợp lý, duy trì tập luyện thể dục thể thao đều đặn
Kiểm tra huyết áp thường xuyên
Kiểm soát huyết áp, mỡ m.áu, đường huyết đạt mục tiêu
Tránh xa căng thẳng, stress trong cuộc sống
– Phụ nữ mang thai bị rối loạn nhịp tim: Rối loạn nhịp không thường gặp ở phụ nữ có thai với tỷ lệ thấp. Tuy nhiên nó lại là vấn đề tim mạch thường gặp nhất ở phụ nữ có thai. Các loại rối loạn nhịp tim thường gặp ở phụ nữ có thai là:
Ngoại tâm thu: nhĩ, thất
Nhịp nhanh kịch phát trên thất
Nhịp nhanh nhĩ
Nhịp nhanh thất
Nhịp chậm
Một số trường hợp nặng hiếm gặp hơn là: Rung nhĩ, cuồng nhĩ
Phụ nữ mang thai bị rối loạn nhịp tim thường có tỷ lệ tử vong/bệnh tật gia tăng cho cả mẹ và thai nhi. Bên cạnh đó các thuốc điều trị rối loạn nhịp thường có ít nhiều tác dụng phụ trên thai. Do vậy, phương án điều trị ưu tiên là hạn chế tối đa dùng thuốc nếu có thể. Cần có sự phối hợp chặt chẽ với các bác sĩ sản khoa và đôi khi là bác sĩ tâm lý trong quá trình theo dõi và điều trị. Khi chuyển dạ cần có sự phối hợp chặt chẽ với bác sỹ sản, gây mê và hệ thống theo dõi sát sao.
6. Chi phí khám chữa bệnh
Nếu người bệnh có những bất thường về sức khỏe cần đến cơ sở y tế uy tín để thăm khám và tìm nguyên nhân. Ban đầu, người bệnh có thể thăm khám tổng quát với chi phí khoảng từ 200.000 đồng. Sau khi thăm khám nếu có nghi ngờ rối loạn nhịp tim, các bác sĩ sẽ chỉ định một số xét nghiệm, chụp chiếu.
Một số chỉ định chẩn đoán rối loạn nhịp tim là: Điện tâm đồ (ECG), Điện tim Holter, Siêu âm tim, chụp X-quang… có chi phí từ 50.000 đồng đến 500.000 đồng tùy từng chỉ định. Người bệnh nên thăm khám tại các cơ sở y tế chuyên khoa để được các bác sĩ thăm khám và báo giá cụ thể.
Điều trị rối loạn nhịp tim như thế nào?
Hiện nay có rất nhiều phương pháp điều trị rối loạn nhịp tim. Tùy vào nguyên nhân và từng loại rối loạn nhịp tim mà bác sĩ đưa ra phương pháp khác nhau…
1. Nguyên tắc điều trị rối loạn nhịp tim
Tùy thuộc vào tình trạng rối loạn nhịp tim mà bác sĩ có thể dùng độc lập hay phối hợp nhiều phương pháp với nhau, nhưng cần theo những nguyên tắc chung:
– Loại bỏ các tác nhân gây loạn nhịp: Ngừng sử dụng một số loại thuốc điều trị bệnh nhưng gây loạn nhịp tim hoặc các chất kích thích, tình trạng rối loạn điện giải…
– Điều trị tốt các bệnh lý nền như: Bệnh tim mạch, bệnh đái tháo đường, bệnh cường giáp…
– Sử dụng các thuốc chống loạn nhịp theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa: Các thuốc bao gồm thuốc chẹn beta, chẹn kênh canxi, trợ tim digoxin… Tuy nhiên cần lưu ý không lạm dụng thuốc chống loạn nhịp, không tự ý sử dụng hoặc phổ biến cho người khác, vì các thuốc chống loạn nhịp có khi lại chính là nguyên nhân gây loạn nhịp tim, thậm chí rất nặng nề.
Rối loạn nhịp tim do nhiều nguyên nhân.
Với một số trường hợp có cơn nhịp tim nhanh, có thể áp dụng các nghiệm pháp làm giảm nhịp tim bằng cách gây cường phó giao cảm như: Ấn và xoa xoang động mạch cảnh, ấn nhãn cầu, nghiệm pháp valsalva… Tuy nhiên, các biện pháp này cũng tiềm ẩn những nguy hiểm, do vậy cần thực hiện bởi các bác sĩ chuyên khoa.
Trong các trường hợp rối loạn nhịp tim nặng hoặc đáp ứng không tốt với điều trị nội khoa, các phương pháp khác có thể được áp dụng gồm: Đặt máy tạo nhịp, máy phá rung tự động, sốc điện, đốt điện sinh lý, phẫu thuật…
2. Các phương pháp điều trị rối loạn nhịp tim
Trường hợp nhịp tim chậm thì việc dùng thuốc không mang lại hiệu quả cao. Thông thường chỉ định cho trường hợp này là đặt máy tạo nhịp tim. Máy được cấy dưới cơ ngực, sẽ hỗ trợ tạo các xung điện, hỗ trợ kích thích và khôi phục tần số tim cần thiết, tránh đột tử cho bệnh nhân.
Trường hợp nhịp tim nhanh, có nhiều phương pháp được sử dụng để điều trị:
– Thuốc điều trị: Thuốc chống loạn nhịp tim để kiểm soát và khôi phục nhịp tim bình thường.
– Liệu pháp phế vị: Thao tác đặc biệt này được dùng để ngăn chặn chứng nhịp nhanh trên thất bằng việc tác động lên dây thần kinh phế vị và hệ thống thần kinh kiểm soát nhịp tim.
– Đốt điện: Các sóng điện sẽ đốt các ổ nhịp tim bệnh lý để phòng ngừa nhịp tim không đều, nhịp nhanh.
– Sốc chuyển nhịp: Tác động lên các xung điện để khôi phục nhịp tim bình thường.
Khi các phương pháp can thiệp trên không hiệu quả, bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật để điều trị tình trạng rối loạn nhịp tim như phẫu thuật bắc cầu mạch vành nhằm cải thiện lưu lượng m.áu đến tim. Biện pháp này được dùng trong trường hợp bệnh nhân bị rối loạn nhịp tim nặng do mắc bệnh động mạch vành hoặc phẫu thuật Maze. Với phương pháp này, bác sĩ sẽ rạch các đường lên tầng nhĩ của tim, tạo nhiều mô sẹo để cắt các đường đi của xung điện gây loạn nhịp tim.
3. Các thuốc chống loạn nhịp tim
Sử dụng các nhóm thuốc chống loạn nhịp tim là sự lựa đầu tiên trong điều trị. Bệnh nhân cần dùng thuốc trong thời gian dài để điều chỉnh rối loạn xung điện và phục hồi nhịp tim bình thường.
Các cơ chế tác động của thuốc chống loạn nhịp gồm:
Ngăn chặn nhịp tim tự động bất thường.
Kéo dài thời gian trơ và tăng thời gian phục hồi cơ tim.
Giảm hoặc tăng tốc độ dẫn truyền xung điện trong tim.
Thuốc điều trị rối loạn nhịp tim có nhiều tác dụng phụ, chỉ dùng đúng theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa tim mạch.
Các nhóm thuốc chống loạn nhịp tim thường được sử dụng gồm:
– Amiodaron:Trong số các thuốc chống loạn nhịp, amiodaron là thuốc được kê dùng rất phổ biến và có hiệu quả tốt, nhưng thuốc có rất nhiều tác dụng không mong muốn, do đó cũng có nhiều hạn chế.
Có khoảng 70% bệnh nhân dùng amiodaron bị phản ứng phụ, trong đó có tới 5-20% các bệnh nhân buộc phải dừng thuốc.
Các tác dụng phụ chủ yếu của amiodaron liên quan đến liều dùng và thời gian dùng thuốc, do đó nó dễ xảy ra sau khi điều trị kéo dài và/hoặc liều cao. Bệnh nhân cần hết sức tôn trọng các chống chỉ định của thuốc, không bao giờ được tự ý dùng khi chưa có chỉ định và theo dõi của bác sĩ.
Một số tác dụng phụ của thuốc:
Tác dụng phụ trên tim: Tác dụng phụ đầu tiên cần hết sức lưu ý là làm chậm nhịp tim, nhất là khi kết hợp với các thuốc khác cũng có tác dụng làm chậm nhịp. Một số bệnh nhân (nhất là các bệnh nhân suy chức năng nút xoang) có thể xảy ra nhịp rất chậm, có thể nguy hiểm đến tính mạng.
Ngoài ra thuốc cũng có thể làm nặng nề thêm các loại loạn nhịp, hoặc xuất hiện loạn nhịp mới. Đây là điều có vẻ như nghịch lý, nhưng lại hoàn toàn có thể xảy ra, tức là thuốc chống loạn nhịp, nhưng lại gây loạn nhịp.
Tác dụng phụ trên tuyến giáp: Do trong cấu trúc phân tử amiodarone có chứa iode, nên không những gây tác dụng phụ trên tuyến giáp mà còn làm sai lệch các kết quả xét nghiệm về chức năng tuyến giáp. Do vậy trước khi dùng thuốc, cần kiểm tra kỹ chức năng tuyến giáp. Thuốc có thể gây rối loạn chức năng tuyến giáp, gây suy giáp hoặc cường giáp. Tác dụng phụ này thường bắt đầu thấy các triệu chứng rõ rệt sau 2-3 tháng dùng thuốc.
Tác dụng phụ trên phổi: Nếu bệnh nhân đang sử dụng amiodarone mà xuất hiện dấu hiệu khó thở, ho khan kèm theo mệt mỏi, suy nhược toàn thân thì phải chú ý kiểm tra phổi. Amiodarone có thể gây viêm phổi kẽ, viêm phổi quá mẫn, xơ phổi.
Tác dụng phụ trên da: Quá mẫn với ánh sáng là một tác dụng phụ trên da hay gặp nhất của amiodarone. Khi dùng amiodaron lâu ngày có thể làm da đổi thành màu xanh xám. Tình trạng này hay gặp hơn ở người có nước da trắng hoặc những người thường xuyên tiếp xúc với ánh nắng mà không có biện pháp bảo vệ.
Tác dụng phụ trên mắt: Rối loạn thị giác, gồm nhìn quầng, nhìn lóa, sợ ánh sáng và khô mắt xảy ra ở khoảng 10% số bệnh nhân dùng amiodarone. Lắng đọng giác mạc không triệu chứng (lắng đọng vi thể) xảy ra ở gần như tất cả các bệnh nhân sau khi dùng amiodaron khoảng 6 tháng.
Một số tác dụng phụ khác cũng có thể gặp như tăng men gan, chán ăn, buồn nôn… nhưng tần suất ít hơn và thường rất nhẹ.
– Thuốc chẹn beta:Nhóm thuốc chẹn beta có tác dụng làm chậm nhịp tim, thư giãn cơ tim để giảm gánh nặng hoạt động cho tim, giảm dẫn truyền xung điện tim qua nút nhĩ thất. Các thuốc này gồm: Atenolol, metoprolol, bisoprolol,…
– Thuốc chẹn kênh canxi:Nhóm thuốc này có tác dụng giãn mạch, làm giảm dẫn truyền xung điện tim qua nút nhĩ thất, gồm các thuốc: Diltiazem, verapamil…
Ngoài ra, có thể sử dụng thêm các thuốc hỗ trợ như:
– Digoxin: Là một glycoside tim giúp tăng sức co bóp cơ tim, giảm dẫn truyền xung điện tim qua nút nhĩ thất.
– Adenosine: Là chất chủ vận purin giúp giãn mạch và làm giảm dẫn truyền qua nút nhĩ thất.
Bệnh nhân cần lắng nghe bác sĩ khuyên về việc dùng thuốc kết hợp chế độ ăn và luyện tập phù hợp.
4. Một số lưu ý chung khi điều trị rối loạn nhịp tim
– Nhìn chung, các thuốc chống rối loạn nhịp tim đều cần được bác sĩ kê rõ liều dùng và bệnh nhân cần tuyệt đối tuân thủ sử dụng. Bởi nếu sử dụng sai cách, các loại thuốc này rất dễ gây tác dụng phụ.
– Trong chế độ ăn, ưu tiên lựa chọn thực phẩm có lợi cho tim mạch, như trái cây và rau củ…; giảm thiểu ăn mặn và tránh sử dụng các chất kích thích.
– Duy trì cân nặng ở mức ổn định và phù hợp để bảo vệ sức khỏe tim mạch.
– Trường hợp có bệnh lý nền, sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ để điều trị tốt bệnh.
– Nếu muốn kết hợp sử dụng thuốc Đông y, hãy thảo luận với bác sĩ để đảm bảo rằng các liệu pháp này không tương tác xấu với thuốc đang sử dụng.